Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH được phân chi rõ ràng ở hai loại hình công ty TNHH đó là: công ty TNHH có hai thành viên trở lên và công ty TNHH có một thành viên. Trong bài viết này, công ty Luật HT sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin về vấn đề này.
Mục lục
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Theo quy định của tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
Đối với công ty được tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên
Theo quy định tại Điều 80 của Luật Doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên phải có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm.
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại điều 56 Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
Đối với công ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty
Theo điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty
Bên cạnh Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì cơ cấu quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu cũng có Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty. Điều 82 Luật Doanh nghiệp quy định: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Điều 85 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “ Công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc”.
Chủ sở hữu Công ty là Chủ tịch công ty, đồng thời có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được quy định trong hợp đồng lao động và Điều lệ công ty.
Đối với công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì cơ cấu tổ chức có phần đơn giản và dễ quản lý hơn so với công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (Công ty TNHH hai thành viên) là doanh nghiệp. Trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên từ 02 đến 50 người. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vị số vốn đã góp vào công ty. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban Kiểm soát, trường hợp ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Sau đây, Luật HT sẽ giới thiệu cho quý khách hàng từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Công ty
+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty
+ Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty
+ Quyết định tổ chức lại công ty
+ Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
+ Quyết định các vấn đề quan trọng công ty: về chiến lược kinh doanh, tăng giảm vốn điều lệ, dự án đầu tư, thông qua báo cáo tài chính hàng năm,…
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doan nghiệp năm 2014 và Điều lệ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty.
- Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên ; Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên; Lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng thành viên; Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;…
Giám đốc, Tổng Giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc, Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc, Tổng Giám đốc ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác;…
Ban kiểm soát
Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định…
Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH . Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với Công ty Luật HT để được cung cấp dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và giải đáp thắc mắc.