Lưu ý về việc đặt tên doanh nghiệp
Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu tên doanh nghiệp là tên gọi đầy đủ của doanh nghiệp được ghi nhận trong Giấy Chứng Nhận Đăng ký Kinh Doanh bao gồm loại hình doanh nghiệp, tên riêng, dùng để xưng danh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Việc đặt tên cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong pháp lý và thực tiễn, gắn với sự tồn tại, hưng thịnh hay suy vong của doanh nghiệp. Sau đây, Luật HT xin cung cấp tới quý khách hàng những lưu ý về việc đặt tên doanh nghiệp :
Mục lục
- 1 Quy định của pháp luật về việc đặt tên doanh nghiệp
- 2 Những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp
- 2.1 Thứ nhất, đặt tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc. Trong đó, Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
- 2.2 Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký gồm các trường hợp sau:
- 2.3 Thứ hai, đặt tên doanh nghiệp không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Quy định trên sẽ góp phần vào việc ngăn chặn các hành vi lợi dụng uy tín của các tổ chức trên để hoạt động kinh doanh trục lợi.
- 2.4 Thứ ba, đặt tên doanh nghiệp không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ví dụ : tên doanh nghiệp không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu thể hiện hành vi kích động, quấy rối, đe dọa, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan,…
- 3 Đối với việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài cần lưu ý
- 3.1 Thứ nhất, Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- 3.2 Thứ hai, Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- 3.3 Thứ ba, Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Quy định của pháp luật về việc đặt tên doanh nghiệp
Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tên doanh nghiệp như sau :
“ 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”
Quy định về cách đặt tên cho doanh nghiệp như trên góp phần phân biệt các doanh nghiệp với nhau, giúp cho chúng ta dễ dàng nhận thấy loại hình của doanh nghiệp là loại hình gì, lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là gì và định hình được thương hiệu của doanh nghiệp.
Việc quy định về Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu để phân biệt chủ thể này với chủ thể khác. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp quy định “Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.” Quy định góp phần khẳng định uy tín của doanh nghiệp và khi doanh nghiệp đi vào hoạt động giúp cho các đối tác có thể tìm kiếm doanh nghiệp một cách thuận lợi và chính xác. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp khi không đúng quy định của pháp luật.
Những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp
Để đặt tên doanh nghiệp đúng pháp luật, bên cạnh việc đảm bảo quy định tại điều 37 Luật doanh nghiệp năm 2020, khi đặt tên cho doanh nghiệp cần lưu ý thêm những vấn đề quy địnhh tại điều 38, 39 và điều 41 của Luật doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đặt tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc. Trong đó, Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký gồm các trường hợp sau:
+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”.
+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Để tránh trùng tên hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác, khi đặt tên công ty có thể đặt thêm tiền tố hoặc hậu tố.
Ví dụ:
Tên công ty đã được đăng ký: CÔNG TY TNHH THỊNH PHÁT (CÔNG TY TNHH: là loại hình doanh nghiệp; THỊNH PHÁT: là tên riêng)
Doanh nghiệp có thể đặt các tên mới để tránh trùng tên như: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỊNH PHÁT; CÔNG TY TNHH THỊNH PHÁT ĐẠT
Trường hợp đặt tên như sau có thể gây nhầm lẫn, doanh nghiệp không đặt: CÔNG TY TNHH TÂN THỊNH PHÁT; CÔNG TY TNHH THỊNH PHÁT MỚI; CÔNG TY TNHH THỊNH & PHÁT
Thứ hai, đặt tên doanh nghiệp không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Quy định trên sẽ góp phần vào việc ngăn chặn các hành vi lợi dụng uy tín của các tổ chức trên để hoạt động kinh doanh trục lợi.
Thứ ba, đặt tên doanh nghiệp không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ví dụ : tên doanh nghiệp không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu thể hiện hành vi kích động, quấy rối, đe dọa, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan,…
Đối với việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài cần lưu ý
Thứ nhất, Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Thứ hai, Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Thứ ba, Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, tên doanh nghiệp có thể có ba tên : tên Tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp tham khảo các tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để đảm bảo cho tên doanh nghiệp của mình được hợp lệ, đúng pháp luật.