Các trường hợp không phải xin giấy phép lao động
Việc không phải xin giấy phép lao động là một trong những quy định quan trọng trong chính sách quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, áp dụng với những trường hợp đặc biệt. Bài viết dưới đây của Luật HT sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin về các trường hợp không thuộc diện Giấy phép lao động trong các công ty vốn Việt Nam, công ty vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh.
Mục lục
Cơ sở pháp lý để không phải xin giấy phép lao động
- Bộ luật Lao động 2019.
- Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Các trường hợp không phải xin giấy phép lao động khi vào làm việc với doanh nghiệp
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Nghị định 219/2025/NĐ-CP.
- Giấy khám sức khỏe của người nước ngoài: do cơ sở y tế của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp không quá 12 tháng kể từ ngày cấp. Thông thường để xin GPLĐ người nước ngoài thường lựa chọn đến Việt Nam để khám tại các cơ sở y tế của Việt Nam cho thuận tiện (tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh khám ở các cơ sở y tế như: Thu Cúc, Phương Đông, Vinmec, Hồng Ngọc; tại các tỉnh sẽ khám ở Bệnh viện Đa khoa trực thuộc tỉnh đó).
- Hộ chiếu của người lao động: Hộ chiếu phải được sao y công chứng và dịch thuật công chứng sang Tiếng Việt.
- Phiếu lý lịch tư pháp của người nước ngoài do cơ quan quản lý của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể:
- Đối với chủ sở hữu, thành viên góp vốn, chủ tịch công ty có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo quyết định bổ nhiệm hoặc Điều lệ công ty.
- Đối với Giám đốc điều hành: là Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phải có giấy tờ chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau: Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; Điều lệ; Văn bản xác nhận ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
- Đối với Chuyên gia: bằng đại học trở lên hoặc tương đương và văn bản xác nhận ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
- Đối với Lao động kỹ thuật: cần cung cấp gồm một trong các giấy tờ sau: Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh đào tạo ít nhất 01 năm và văn bản xác nhận ít nhất 2 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; Hoặc nếu không có bằng cấp thì phải có văn bản xác nhận ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
- Đối với chuyển nội bộ trong doanh nghiệp từ công ty mẹ ở nước ngoài sang công ty con ở Việt Nam: Cung cấp văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc.
Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Hồ sơ được nộp trực tuyến trên trang: dichvucong.gov.vn. Trong thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Cơ quan giải quyết: Sở Nội vụ hoặc Ban quản lý Công nghệ cao trường hợp người lao động làm việc ở khu công nghệ cao
- Thời gian giải quyết hồ sơ 10 ngày làm việc.
Thời hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động có hiệu lực không quá 02 năm.
- Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn không quá 02 năm.
Dịch vụ tư vấn xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của Luật HT
- Tư vấn các trường hợp miễn Giấy phép lao động
- Hoàn thiện hồ sơ nhanh chóng.
- Nộp hồ sơ, theo dõi và trả kết quả cho khách hàng.
- Tư vấn các thủ tục liên quan đến Giấy phép.
Công ty Luật HT luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp. Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!











