Trang chủ Giấy phép thương mại điện tử Thủ tục thông báo website bán hàng năm 2024

Thủ tục thông báo website bán hàng năm 2024

Thủ tục thông báo website bán hàng năm 2024 có nhiều điểm mới hơn kể từ thời điểm Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử có hiệu lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân bán hàng hóa, dịch vụ trên môi trường mạng internet. Để thiết lập website bán hàng chủ sở hữu phải hiểu được cách thức hoạt động, đồng thời phải nắm bắt được các quy định của cơ quan nhà nước trong hoạt động quản lý website để việc kinh doanh ổn định, lâu dài và tránh rủi ro.

Mục lục

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 52/2013/ NĐ-CP về Thương mại điện tử;
  • Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử;
  • Nghị định 08/2018/NĐ- CP Sửa đổi một số nghị định liên quan đên điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ công thương;
  • Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
  • Thông tư 47/2014/ TT- BTC Quy định quản lý website thương mại điện tử.

Thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. Thủ tục thông báo được thực hiện trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng.

Điều kiện để chủ sở hữu thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng 

Thứ nhất, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có mã số thuế để thực hiện thông báo website thương mại điện tử

Thứ hai, có website thương mại điện tử bán hàng cung cấp đầy đủ các thông tin và hoàn thiện được các tính năng sau:

  • Thông tin về người sở hữu website

– Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;

– Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

– Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

  • Thông tin về hàng hóa, dịch vụ

– Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, người bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng.

– Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.

– Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó.

  • Thông tin về giá cả

– Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác;

– Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.

  • Thông tin về điều kiện giao dịch chung

– Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:

– Các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có;

– Chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này;

– Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có;

– Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có;

– Nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.

– Các điều kiện giao dịch chung phải có màu chữ tương phản với màu nền của phần website đăng các điều kiện giao dịch chung đó và ngôn ngữ thể hiện điều kiện giao dịch chung phải bao gồm tiếng Việt.

– Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, người bán phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

  • Thông tin về vận chuyển và giao nhận

– Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:

– Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

– Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;

– Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có;

– Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.

– Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.

  • Thông tin về các phương thức thanh toán

– Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

– Nếu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.

⇒ Lưu ý các thông tin phải đảm bảo yêu cầu:

  • Rõ ràng, chính xác, dễ tìm và dễ hiểu;
  • Được sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp trực tuyến;
  • Có khả năng lưu trữ, in và hiển thị được về sau;
  • Được hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
  • Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, phải công bố trên trang chủ website đường dẫn đến các thông tin:
  • Thông tin về điều kiện giao dịch chung;
  • Thông tin về vận chuyển và giao nhận;
  • Thông tin về các phương thức thanh toán.

Hồ sơ chuẩn bị để thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng

  • Đăng ký kinh doanh trường hợp chủ sở hữu website là doanh nghiệp
  • Giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND/CCCD/ Hộ chiếu) trường hợp chủ sở hữu website là cá nhân.
  • Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
  • Bản ảnh logo của website.
  • Giấy tờ khác theo yêu cầu của Bộ Công thương.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo website thương mại điện tử bán hàng

  • Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website bán hàng được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ online.gov.vn

Quy trình thông báo website thương mại điện tử

Bước 1: Hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn

Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ nộp điện tử được lưu trữ dưới dạng: jpg,png,jpeg,doc,docx,pdf,rar,zip,xls,xlsx.

Bước 2: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và nộp hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký xác nhận website bán hàng đã thông báo đó là một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Kết quả thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận được:

thong bao website bán hàng

Những vướng mắc mà khách hàng gặp phải khi thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng:

Tôi là cá nhân muốn lập website để bán hàng thì có được không?

Cá nhân lập website thương mại điện tử để bán hàng phải thực hiện thủ tục thông báo website với Bộ Công Thương, trước khi thực hiện thủ tục thông báo, cá nhân phải được cơ quan thuế quản lý cấp mã số thuế.

Website của công ty chúng tôi không bán hàng mà chỉ có quảng cáo giới thiệu sản phẩm là máy móc, thiết bị in ấn. Khách hàng muốn mua sản phẩm của công ty phải gọi hoặc nhắn tin đến số hotline hiển thị trên website, với hình thức như vậy công ty có phải thông báo với Bộ Công Thương hay không ?

Theo quy định tại nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Thương nhân chỉ tiến hành thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. Trường hợp website chỉ quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ không có chức năng đặt hàng trực tuyến thì không phải thực hiện thủ tục thông báo.

Công ty chúng tôi vừa bán hàng trên website, vừa bán hàng trên app thì thủ tục thông báo như thế nào ?

Công ty phải thực hiện hai thủ tục thông báo với Bộ Công Thương đó là:

  • Thông báo website thương mại điện tử bán hàng;
  • Thông báo ứng dụng (app)thương mại điện tử bán hàng.

Lưu ý: các tính năng và nội dung trên website bán hàng và ứng dụng bán hàng phải được hoàn tất và đồng bộ với nhau.

Công ty chúng tôi muốn lập một website bán tất cả các sản phẩm hàng hóa có được không ? đồng thời chúng tôi cũng cho những cá nhân, doanh nghiệp khác bán trên website của công ty

Công ty hoàn toàn có thể bán tất cả các sản phẩm hàng hóa mà pháp luật không cấm, với những sản phẩm hàng hóa thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện người bán phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh và phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó.

Trường hợp cho phép cá nhân, doanh nghiệp khác bán trên website của công ty thì phải thực hiện thủ tục “Đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với Bộ Công Thương”.

Website bán hàng và Sàn giao dịch khác nhau như thế nào?

Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.

Sàn giao dịch thương mại điện tử là một hình thức của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đây là website do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại bao gồm: bán hàng, mua hàng, trao đổi thông tin, tìm hiểu thông tin về hàng hóa trên website…

Nếu không thông báo website bán hàng có bị phạt không ? Trường hợp website đã thông báo có phải thực hiện nghĩa vụ gì không ?

Việc thông báo website bán hàng vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ của chủ sở hữu website. Trường hợp không thông báo sẽ bị xử phạt như sau:

Căn cứ Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi: Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng.

Trong quá trình hoạt động, thương nhân có nghĩa vụ báo cáo định kỳ hoạt động của website bán hàng:
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó.
Việc báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.

Dịch vụ thông báo website bán hàng của Luật HT

  • Tư vấn, kiểm tra website thương mại điện tử đã đáp ứng điều kiện để thông báo;
  • Tư vấn hoàn thiện các nội dung và tính năng cho website thương mại điện tử bán hàng;
  • Tư vấn soạn thảo các nội dung thông tin để đăng tải trên website bán hàng;
  • Tư vấn các thủ tục để thực hiện thông báo website bán hàng;
  • Tư vấn cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến thủ tục thông báo website bán hàng;
  • Thực hiện thông báo website bán hàng với Bộ Công thương;
  • Tư vấn pháp lý trong quá trình hoạt động của website.

Công ty Luật HT luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp. Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!

Liên hệ HTLaw Liên hệ hỗ trợ qua Zalo Fanpage Facebook
0977659898